Hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong công ty cổ phần hiện nay diễn ra rất phổ biến. Quy định cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần đã tạo điều kiên cho việc mua bán cổ phần trở nên dễ dàng, thuận lợi. Tuy nhiên, cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng cổ phần cần các điều kiện gì? Trình tự, thủ tục chuyển nhượng của cổ đông sáng lập như thế nào? Cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông công ty không? Sau đây, Kim Long sẽ gửi đến bạn đọc những nội dung thông tin về các vấn đề này:
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÀI VIẾT
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan
CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ GÌ?
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần được hiểu là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Tham khảo thêm nội dung bài viết: Thành lập công ty cổ phần
CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN LÀ AI?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 1 Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì:
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông. Đồng thời ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, một cổ đông được coi là cổ đông sáng lập khi thỏa mãn 02 điều kiện:
- Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông;
- Được kê khai và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập được nộp cho Phòng đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
CỔ PHẦN PHỔ THÔNG CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:
(1) Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
(2) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
(3)Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng số cổ phần mà mình bán ra.
(4) Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
- Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
CỔ PHẦN ƯU ĐÃI CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: được tự do chuyển nhượng.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: được tự do chuyển nhượng.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty.
Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Tức là sau 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và được tự do chuyển nhượng. Và theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng phần cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Như vậy, nếu cổ đông sáng lập sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết thì không được phép chuyển nhượng cổ phần loại này cho người khác nếu không thuộc các trường hợp trên.
Lưu ý:
- Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện bằng Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Người nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập sẽ trở thành cổ đông phổ thông, không đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.
- Khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần thì công ty phải làm thủ tục thay đổi, cập nhật thông tin cổ đông trong Sổ quản lý cổ đông của công ty.
- Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ phát sinh trách nhiệm về thuế thu nhập cá nhân. Do đó, cổ đông chuyển nhượng có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho công ty khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng đó.
QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CỦA CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Điều kiện chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Theo khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, trong ba năm đầu kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau;
- Nếu có chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập phải được Đại Hội đồng cổ đông đồng ý.
Sau thời hạn ba năm nêu trên, các cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cả người không phải là cổ đông công ty.
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập
Khi chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập cần phải thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định. Cụ thể:
- Các bên liên quan ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
- Các bên lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
- Tổ chức cuộc họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc cổ phần được chuyển nhượng.
- Chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của Công ty.
- Đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh, bên chuyển nhượng cổ phần phải làm thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân.
DỊCH VỤ HỖ TRỢ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN
Kim Long với đội ngũ chuyên viên đã có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực dịch vụ doanh nghiệp sẽ giúp quý khách hàng tiết kiệm công sức và thời gian thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập khi cổ đông sáng lập công ty cổ phần chuyển nhượng cổ phần:
- Tư vấn toàn diện, chi tiết thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập doanh nghiệp cho quý khách hàng.
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, soạn thảo đơn từ, biểu mẫu cho việc thay đổi cổ đông sáng lập.
- Nhận ủy quyền, thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Theo dõi tiến trình thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho quý khách hàng.
Kim Long luôn sẵn sàng xử lý hồ sơ cho quý khách hàng. Chúng tôi hỗ trợ giải quyết cho từng trường hợp cụ thể và đưa ra những giải pháp tốt nhất cho dịch vụ hỗ trợ về thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Để biết thêm chi tiết về dịch vụ này, quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 082.5533.111. Cảm ơn quý khách hàng luôn tin tưởng và đồng hành cùng Kim Long!
Pingback: Thay đổi tên công ty